Nguyên văn:
Chữ giản thể: 太阳病,发热,汗出,悪风,脉缓者,名为中风。
Chữ phồn thể: 太陽病,發熱,汗出,悪風,脈緩者,稱為中風。
Phiên Âm tiếng phổ thông: 太陽病,發熱,汗出,悪風,脈緩者,稱為中風。
Chữ hán việt: Thái dương bệnh, phát nhiệt, hãn xuất, ố phong, mạch hoãn giả, xưng vi trúng phong.
Nghĩa tiếng Việt: Bệnh thái dương, phát sốt, ra mồ hôi, sợ gió, mạch hoãn, gọi là trúng phong
Giải nghĩa:
Đại cương: Sơ lược chứng trúng phong của bệnh thái dương?
Giải thích tiếng Việt: Bệnh thái dương, có sốt, ra mồ hôi, sợ gió và mạch hoãn gọi là trúng phong.
Bình luận:
Phát nhiệt (發熱) có thể hiểu là sốt
Ố phong (悪风) Sợ gió: gặp rất nhiều trong Đông Y, sợ gió thường có hơi sợ lạnh, khi gió không còn bệnh nhân hết sợ. Không giống ố hàn, bản thân cơ thể tự thấy sợ lạnh, cho dù yếu tố hàn không còn và có đắp thêm chăn mặc thêm đồ ấm, bệnh nhân vẫn cảm thấy lạnh trong người.
Mạch hoãn (脉缓): Mạch hoãn ở đây là đối nghĩa với "khẩn". Bệnh này khi ra mồ hôi, thì mạch hoãn (không còn khẩn nữa).
Trúng phong (中風) ấm chỉ nhiễm ngoại phong: Ở đây khác với trúng phong tạng phủ (đột quỵ não) do nội phong, thường do can hỏa, cực nhiệt, hoặc âm hư
Kết luận: Kinh văn này bổ xung thêm ho cho kinh văn thứ 1: Có 1 hội chứng của bệnh thái dương đó là hội chứng trúng phong, bệnh sốt, sợ gió, sau khi ra mồ hôi, mạch thường không khẩn.